VIB: GẶP GỠ NHÀ ĐẦU TƯ [TG: 40.300 -- MT: N/A] | Yuanta Việt Nam
Flower
  • VN-Index

    1204.97

    27.57 (+2.34%)
  • HNX-Index

    227.57

    4.94 (+2.22%)
  • UPCOM-Index

    88.33

    0.82 (+0.94%)
  • VN30-Index

    1233.72

    33.35 (+2.78%)
  • VNDiamond

    2104.54

    81.87 (+4.05%)
  • VNFinlead

    1986.72

    34.69 (+1.78%)
  • VNMidcap

    1806.27

    55.03 (+3.14%)
  • VNSmallcap

    1390.21

    29.16 (+2.14%)
Trang chủPhân tích & Nghiên cứuPhân tích doanh nghiệpVIB: GẶP GỠ NHÀ ĐẦU TƯ [TG: 40.300 — MT: N/A]

29/07/2021 - 13:16

VIB: GẶP GỠ NHÀ ĐẦU TƯ [TG: 40.300 — MT: N/A]

Analyst: Tánh Trần 

Thị giá 28/07/2021: 40.300 đồng

Mục tiêu: N/A 

Sự kiện:

VIB công bố LNTT Q2/2021 đạt 2,1 nghìn tỷ đồng (+19% QoQ/ +68% YoY). Kết quả tăng so với cùng kỳ năm trước phần lớn nhờ vào thu nhập lãi ròng và thu nhập phí cao. LNTT 6T2021 đạt 3,9 nghìn tỷ đồng (+68% YoY).

Tiêu điểm:

Tổng tín dụng Q2/2021 đạt 185 nghìn tỷ đồng (+7,6% YTD), so với hạn mức ban đầu của ngân hàng là 8,5%. VIB cho biết, NHNN đã đồng ý tăng hạn mức tín dụng lên thêm 5,6%. Danh mục các khoản cho vay tính đến hết Q2/2021 chủ yếu bao gồm cho vay thế chấp (43%) và cho vay mua xe (26%). Tổng dư nợ tái cơ cấu là 2,5 nghìn tỷ đồng (chiếm 1,3% tổng tín dụng Q2/2021).

Thu nhập lãi ròng Q2/2021 là 2,9 nghìn tỷ đồng (+7% QoQ/ +56% YoY). Thu nhập lãi ròng 6T2021 đạt 5,7 nghìn tỷ đồng (+55% YoY).

Thu nhập phí ròng đạt 764 tỷ đồng trong Q2/2021 (+26% QoQ/ +25% YoY). Thu nhập phí ròng 6T2021 đạt 1,4 nghìn tỷ đồng (+34% YoY), phần lớn là phí từ mảng bancassurance đạt 590 tỷ đồng (+12% YoY) và phí dịch vụ thẻ đạt 316 tỷ đồng (+46% YoY).

Chi phí hoạt động đạt 1,3 nghìn tỷ đồng trong Q2/2021 (-1% QoQ/ +34% YoY). Chi phí hoạt động 6T2021 là 2,7 nghìn tỷ đồng (+33% YoY). Ngân hàng công bố tỷ lệ CIR đạt 37% (-2ppt QoQ/ -5ppt YoY).

Chi phí dự phòng Q2/2021 là 314 tỷ đồng (-6% QoQ/ +18% YoY). Chi phí dự phòng 6T2021 là 648 tỷ đồng (+54% YoY).

Tỷ lệ LLR tăng nhẹ lên 64% (+2ppt QoQ/ +14ppt YoY). Ngân hàng giải thích tỷ lệ LLR tương đối thấp là do tỷ lệ khoản cho vay/giá trị tài sản thế chấp (LTV) thấp, chỉ ở mức 40% (-1ppt QoQ/ +4ppt YoY) và dư nợ cho vay có thế chấp chiếm tỷ trọng lớn (92% tổng dư nợ) với giá trị thế chấp cao.

Ngân hàng công bố tỷ lệ NPL đạt 1,32% (-4bp QoQ/ -64bp YoY). 

Quan điểm của chúng tôi:

VIB vẫn còn nhiều dư địa để gia tăng lợi nhuận, với tỷ lệ LDR tương đối thấp (73%, so với ngưỡng giới hạn của NHNN là 85%) và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn thấp (33%, so với ngưỡng giới hạn của NHNN là 40%).

Tỷ lệ NIM nằm trong top đầu ngành mặc dù VIB không sở hữu công ty tài chính tiêu dùng không có tài sản đảm bảo. Tỷ lệ ROE cao nhất ngành và chúng tôi tin rằng ngân hàng sẽ có thể duy trì mức ROE cao nhờ vào chiến lược tập trung vào các khoản cho vay có biên lợi nhuận cao (như cho vay mua xe và cho vay thế chấp) và tăng trưởng thu nhập phí vững chắc.

Tuy nhiên, tỷ lệ bao phủ nợ xấu thuộc nhóm thấp nhất trong ngành. Tỷ lệ LTV thấp và tài sản thế chấp là những nền tảng vững chắc giúp hạn chế rủi ro. Nhưng theo kinh nghiệm trên thực tế cho thấy, giá trị tài sản thế chấp đối với các khoản cho vay mua xe có thể thay đổi nhanh.

Chúng tôi không chính thức đưa ra khuyến nghị đối với VIB. VIB đang giao dịch tương ứng với P/B 2021E là 2,4x, so với trung vị ngành là 1,8x. Mức địnhgiá này có vẻ hợp lý do các bên (Bloomberg) kỳ vọng ROE 2021E của VIB sẽ đạt 29%, so với trung vị ngành là 20%.

Xem chi tiết tại:  VIB_1H21_Analyst Meeting (Trans ver)[16329]