Flower
  • VN-Index

    1290.18

    7.09 (+0.55%)
  • HNX-Index

    243.92

    1.07 (+0.44%)
  • UPCOM-Index

    91.48

    0.3 (+0.33%)
  • VN30-Index

    1303.2

    14.43 (+1.12%)
  • VNDiamond

    2156.47

    19.54 (+0.91%)
  • VNFinlead

    2135.92

    34.45 (+1.64%)
  • VNMidcap

    1947.6

    8.21 (+0.42%)
  • VNSmallcap

    1530.66

    3.89 (+0.25%)
Trang chủPhân tích & Nghiên cứuPhân tích doanh nghiệpVPB: Gặp gỡ nhà đầu tư Q1/2023 [THỊ GIÁ: 19.200; MỤC TIÊU: 22.060 — MUA]

17/05/2023 - 16:39

VPB: Gặp gỡ nhà đầu tư Q1/2023 [THỊ GIÁ: 19.200; MỤC TIÊU: 22.060 — MUA]

Analyst: Trần Tánh

MUA

Thị giá 17/05/2023: 19.200 VND

Mục Tiêu: 22.060 VND 

Sự kiện

LNST của CĐCT mẹ (PATMI) trong Q1/2023 là 2,5 nghìn tỷ đồng (+12% QoQ/ -71% YoY), chỉ hoàn thành 11% kế hoạch cả năm của ngân hàng và 13% dự báo của chúng tôi. Mức tăng QoQ là do chi phí hoạt động và trích lập dự phòng thấp hơn, trong khi mức giảm YoY là do khoản phí trả trước từ thỏa thuận bancassurance độc quyền ghi nhận trong Q1/2022 và mức trích lập dự phòng cao hơn so với cùng kì (svck).

Tiêu điểm

Tín dụng hợp nhất tăng +5% QoQ. Cho vay tài chính tiêu dùng chiếm 14,8% tổng dư nợ (giảm từ 16,6% trong Q4/2022). Tăng trưởng tín dụng của riêng ngân hàng mẹ là +7,1% QoQ, phần lớn là các khoản cho vay bán lẻ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 60% tổng tín dụng.

Thu nhập lãi ròng trong Q1/2023 là 9,5 nghìn tỷ đồng (-7% QoQ/-4% YoY) do chi phí vốn (+1,2 điểm phần trăm QoQ/+2,5 điểm phần trăm YoY) tăng lên 6,4% và tỷ lệ NIM hợp nhất giảm xuống 6,5% (-1,0 điểm phần trăm QoQ) / -1,4 điểm phần trăm YoY).

Thu nhập phí ròng trong Q1/2023 là 1,7 nghìn tỷ đồng (-11% QoQ/nhưng +34% YoY). Mức tăng svck là nhờ thu nhập từ thẻ (+31% YoY).

Thu hồi từ xử lý nợ xấu giảm -32% QoQ/-22% YoY xuống 559 tỷ đồng trong Q1/2023.

Thu nhập khác ròng đạt 1,4 nghìn tỷ đồng (+53% QoQ/ nhưng -81% YoY) trong Q1/2023. Việc ghi nhận phí trả trước từ thương vụ banca độc quyền với AIA trong Q1/2022 là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận giảm svck.

Chi phí hoạt động ở mức 3,4 nghìn tỷ đồng (-16% QoQ/ +14% YoY) trong Q1/2023.

Dự phòng đạt 6,4 nghìn tỷ đồng (-13% QoQ/ +55% YoY) trong Q1/2023, đây là một nguyên nhân chính khác khiến lợi nhuận giảm svck.

Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất là 4,99% (+26 điểm cơ bản QoQ / +1,2 điểm phần trăm YoY) trong Q1/2023 (theo Thông tư 11). Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng mẹ (theo Thông tư 11) là 2,66% (+47 điểm cơ bản QoQ/ +1,0 điểm phần trăm YoY). Ban lãnh đạo kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu sẽ ổn định trong Q2/2023 và có thể giảm trong Q3/2023.

Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) giảm xuống 46% (-8 điểm phần trăm QoQ /-18 điểm phần trăm YoY) trong Q1/2023, theo tính toán của chúng tôi.

Tỷ lệ CASA giảm xuống 14,2% (-3,5 điểm phần trăm QoQ /-7,3 điểm phần trăm YoY) trong Q1/2023.

Tỷ lệ cho vay / vốn huy động (LDR) của ngân hàng là 76,0% so với mức giới hạn của NHNN là 85,0% và nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là 27,3% (so với mức giới hạn 34,0%).

Tỷ lệ an toàn vốn CAR trong Q1/2023 là 14,5%. Ban lãnh đạo kỳ vọng CAR sẽ đạt ~19% sau đợt phát hành riêng lẻ cho SMBC, dư kiến sẽ hoàn thành đầu Q3.

Xem chi tiết tại: 20230517 VPB_1Q23_Analyst Meeting VN 1