Cách đọc bảng giá chứng khoán chuẩn nhất | Yuanta Việt Nam
Flower
Trang chủNewsBlogKiến thức chứng khoánCách đọc bảng giá chứng khoán chuẩn nhất

01/03/2022 - 11:50

Cách đọc bảng giá chứng khoán chuẩn nhất

Đầu tư chứng khoán đang ngày càng trở thành xu hướng của nhiều người đặc biệt trong thời đại số. Bởi lĩnh vực này có thị trường ngày càng phát triển và số vốn bỏ ra không quá lớn. Để trở thành nhà đầu tư chứng khoán thực thụ thì bài học đầu tiên bạn nhất định phải biết đó là cách đọc bảng giá chứng khoán. Nếu bạn là người mới và đang rất hứng thú về lĩnh vực này thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây để trang bị thêm nhiều kiến thức cho mình nhé!

Cách đọc bảng giá trên sàn chứng khoán để hiểu rõ tình hình giao dịch cổ phiếu

Cách đọc bảng giá chứng khoán thực chất không hề khó như bạn nghĩ. Bạn chỉ cần nắm rõ những thông tin sau thì chắc chắn rằng bạn có thể hiểu những con số, ký hiệu trên sàn giao dịch cổ phiếu. Để giúp bạn có thể hình dung rõ hơn chúng tôi sẽ lấy ví dụ cụ thể như hình minh hoạ dưới đây:

Bảng điện tử chứng khoán Yuanta Việt Nam

Mã chứng khoán

Mã chứng khoán là điều đầu tiên bạn cần biết khi tìm hiểu cách đọc bảng giá chứng khoán. Mã này thường được kí hiệu trên bản điện là “Mã CK” nằm ở cột đầu tiên phía bên trái của bảng giá chứng khoán. Cột này sẽ cung cấp cho bạn các mã chứng khoán trên thị trường. 

Các mã này sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ A-Z theo mã chứng khoán của từng công ty. Nếu bạn muốn tìm bất cứ mã của công ty nào chỉ cần ấn vào ô “nhập mã CK” và nhập mã chứng khoán của công ty đó.

Cột “ Mã Ck” nằm ngoài cùng bên trái

Giá tham chiếu trong chứng khoán

Bên cạnh cột mã chứng khoán sẽ đến giá tham chiếu trong chứng khoán được ký hiệu với tên “TC”. Giá tham chiếu chính là giá sau khi đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó trên sàn giao dịch chứng khoán. Và mức giá này sẽ được sử dụng làm cơ sở để tính ra giá trần hay giá sàn. Tuy nhiên riêng trên sàn UPCOM thì giá tham chiếu được lại được tính bằng giá bình quân của lần giao dịch gần nhất trên sàn chứng khoán.

Giá trần

Tiếp theo cột giá tham chiếu chính là giá trần được kí hiệu “Trần” có màu tím. Giá trần là mức giá cao nhất mà bạn có thể mua hay bán trong ngày giao dịch đó. Tuy vào các sàn chứng khoán khác nhau mà mức quy định về giá trần cũng khác nhau:

  • Với sàn HNX quy định giá trần là mức giá tăng tối đa 10% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.
  • Với UPCOM thì quy định giá trần là mức giá tăng tối đa 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch ngày hôm trước đó.
  • Còn tại sàn HSX, mức giá trần sẽ nhiều tăng tối đa 7% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.

Giá sàn

Tiếp theo cột “Trần” thì sẽ đến “Sàn” hay còn gọi là giá sàn. Giá sàn tức là mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua/bán trên sàn giao dịch chứng khoán trong ngày. Cũng giống như giá trần thì giá sản sẽ được quy định khác nhau tại các sàn khác nhau:

  • Sàn HSX, giá sàn là mức giá giảm 7% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.
  • Sàn UPCOM thì giá sàn giảm 15% so với giá bình quân phiên giao dịch trước.
  • Sàn HNX giá sàn là mức giá giảm 10% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.

Giá trần, giá sàn trong bảng giá chứng khoán

Đặc biệt bạn có thể nhận ra trong cách đọc bảng giá chứng khoán là số % tăng giảm giá sàn/trần. Có thể thấy rằng thông thường tại các sàn thì mức giá trần và mức giá sàn sẽ là mức giá tăng lên hoặc giảm đi cùng số % từ giá tham chiếu. Hoặc giá bình quân so với phiên giao dịch trước của sàn UPCOM. Và khi tiến hành mua cổ phiếu bạn chỉ được mua trong khoảng từ giá sàn đến giá trần.

Tổng khối lượng

Tổng khối lượng là cột tiếp theo mà chúng tôi muốn giới thiệu trong cách đọc bảng giá chứng khoán bên cạnh cột giá sàn và được ký hiệu “Tổng KL”. Cột này cho biết tổng số cổ phiếu đã được giao dịch trong một ngày trên sàn chứng khoán. 

Tổng khối lượng trong bảng giá chứng khoán

Và nhìn vào tổng khối lượng bạn cũng có thể biết được tính thanh khoản của cổ phiếu. Tính thanh khoản là một thuật ngữ tài chính chỉ mức độ mà một tài sản có thể mua hoặc bán mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của nó. Nhìn vào tính thanh khoản bạn có thể biết được tiềm năng của cổ phiếu bạn trên sàn giao dịch.

Dư mua chứng khoán

Đây là cột tiếp theo dư cạnh cột “ Tổng KL” thể hiện 3 mức giá đặt mua tốt nhất đi kèm với khối lượng đặt mua tương đương. Cụ thể như sau:

Dư mua trong bảng giá chứng khoán

  • Với cột “ Giá 1” , “KL1” được hiểu là giá đặt mua cổ phiếu cao nhất hiện tại và khối lượng mua tương ứng mức giá đó trên sàn giao dịch. So với các lệnh đặt mua khác thì lệnh tại mức giá này luôn được ưu tiên đặt mua nhất.
  • Với cột “ Giá 2” , “KL2” được hiểu là mức giá đặt mua cổ phiếu cao thứ hai ở thời điểm hiện tại và khối lượng mua mức giá đó. Đây là lệnh đặt mua có độ ưu tiên chỉ sau mức giá 1.
  • Với cột “ Giá 3”, “KL3” tương tự  chính là mức giá cổ phiếu và khối lượng đặt mua tương ứng cao thứ 3, đây cũng là lệnh đặt mua ưu tiên thứ ba.

Dư bán chứng khoán

Cũng giống như với dư mua thì cột “dư bán” cũng thể hiện 3 mức giá bán thấp nhất được ưu tiên cùng với khối lượng chào bán của nó. Cụ thể như sau:

  • Với cột “ Giá 1”, “KL1”  là giá cổ phiếu thấp nhất và khối lượng chào bán tương ứng của nó trên thị trường hiện tại.  Mức giá 1 cũng có lệnh chào bán luôn được ưu tiên nhất so với các lệnh khác.
  • Với cột “ Giá 2”, “KL2” là giá bán cổ phiếu thấp thứ 2 và khối lượng chào bán tương ứng chỉ sau mức giá 1. Và tại mức giá 2 thì lệnh chào bán sẽ được ưu tiên thứ 2 trên sàn giao dịch
  • Với cột “ Giá 3”, “KL3”  chính là cổ phiếu giá bán thấp thứ 3 và khối lượng chào bán cổ phiếu đó trên sàn giao dịch. Đây cũng là mức giá được ưu tiên lệnh chào bán thứ 3 sau hai mức giá 1 và 2.

Ngoài ra để hiểu cách đọc bảng giá chứng khoán bạn cần biết rằng trên một sàn giao dịch không chỉ có 3 mức giá bán/ giá mua trên mà còn nhiều mức giá khác. Các mức giá này không được hiển thị bởi nó là mức giá không tốt so với 3 giá này. Bạn cũng có thể mua các mức giá khác nhưng các mức gia trên ba cột hiển thị vẫn nên ưu tiên.

Khớp lệnh trong chứng khoán

Tiếp theo của cách đọc bảng giá chứng khoán chính là cột khớp lệnh trên sàn chứng khoán. Khớp lệnh được hiểu là việc thực hiện xong thỏa thuận giữa dư mua và bán trên sàn giao dịch. Đây là hệ thống cột được kí hiệu bao gồm cột “Giá”, “KL” và “ +/-” với ý nghĩa như sau:

Khớp lệnh trong bảng giá chứng khoán

  • Cột “Giá” tức là mức giá khớp trong phiên giao dịch hoặc giá khớp cuối ngày.
  • Cột “KL” tức là khối lượng khớp cho biết số cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp trên bảng giao dịch chứng khoán.
  • Và cột “ +/-”  là sự tăng/ giảm giá cho biết mức giá thay đổi như thế nào so với giá tham chiếu.

Giá trên sàn chứng khoán

Giá là cột bạn không thể bỏ qua nếu muốn thành thạo cách đọc bảng giá chứng khoán. Cột “ giá” trên sàn chứng khoán là hệ thống 3 cột bao gồm giá cao nhất, giá thấp nhất và giá trung bình được giao dịch. Với mức giá cao nhất là mức giá khớp cao nhất tính từ đầu phiên giao dịch đến hiện tại. Và tương tự mức giá thấp nhất là mức giá khớp thấp nhất tính từ đầu phiên giao dịch đến hiện tại.  Nhìn vào cột này thì bạn sẽ nhận biết được giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trong suốt phiên giao dịch.

Dư mua và dư bán trên sàn chứng khoán

Cột “ Dư mua/ Dư bán” là cột tiếp theo chúng tôi muốn giới thiệu cho bạn trong cách đọc bảng giá chứng khoán. Cột này có thể hiểu như sau:

  • Đối với khớp lệnh liên tục thì dư mua/dư bán chính là lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
  • Còn khi kết thúc ngày giao dịch thì cốt “Dư mua/ dư bán” chính là khối lượng cổ phiếu không được giao dịch trong ngày đó.

Nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)

Nhà đầu tư nước ngoài chính là số cổ phiếu được giao dịch bởi nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch trên sàn chứng khoán. Và tất nhiên sẽ bao gồm hai cột bên mua và bên bán. Cột này được kí hiệu là “ ĐTNN” có thể hiểu cụ thể như sau:

  • Cột “ Mua” tức là số cổ phiếu mà nhà đầu tư nước ngoài đã mua trong ngày giao dịch.
  • Cột “ Bán” tức là số cổ phiếu mà nhà đầu tư nước ngoài bán ra trong ngày giao dịch.

Vùng thông tin chỉ số thị trường

Ngoài việc hiểu các cột thông tin ở dưới thì để biết cách đọc bảng giá chứng khoán thì các vùng thông tin thị trường ở trên bạn cũng không thể bỏ qua. Chúng tôi lấy ví dụ trên sàn Vndirect ở đây có các chỉ số thị trường như: VN-index, VN30-Index, VNX Allshare,….. Bạn có thể hiệu cụ thể các chỉ số này như sau:

Vùng thông tin bao gồm các chỉ số chứng khoán

  • VN-Index là chỉ số niêm yết xu hướng biến động giá trên tất cả các cổ phiếu niêm yết được giao dịch tại sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh (HSX).
  • VN30-Index chính là chỉ số giá của 30 công ty dược niêm yết trên Sở GDCK Hồ Chí Minh đã đáp ứng được tiêu chí sàng lọc với giá trị vốn và thanh khoản đứng đầu.
  • VNX AllShare là chỉ số chung thể hiện sự biến động của tất cả các cổ phiếu trên sàn HSX và HNX.

Cách đọc bảng giá để đánh giá tình hình giao dịch thị trường chứng khoán

Nắm được các thông tin trên  sản chứng khoán là chưa đủ mà để hiểu sâu hơn về cách đọc bảng giá chứng khoán bạn cần phải nắm được cách đánh giá sơ bộ tình hình thị trường. Các mã cổ phiếu trên thị trường hầu như đều có sự biến động cùng với sự biến động thị trường. 

Và các chỉ số thị trường hay còn gọi là Index sẽ là cơ sở để bạn có thể đánh giá và nắm được cách biến động thị trường. Chỉ số này bắt nguồn từ sự biến động tăng/ giảm giá, vốn hóa cổ phiếu được tính toán chi tiết cụ thể.

Xét ví dụ cụ thể về chỉ số VN-Index:

 

Ví dụ về chỉ số VN-Index

  • Thứ nhất nhìn vào đồ thị ta sẽ thấy sự biến động của chỉ số VN-Index theo thời gian.
  • Thứ hai tại thời điểm trên hình thì Vn-Index đạt 1005.97 điểm, tăng 6.03 điểm (Tương ứng mức tăng 0,60% so với mức tham chiếu).
  • Khối lượng cổ phiếu khớp trên sàn Hồ Chí Minh là 493.557.778 cổ phiếu, giá trị giao dịch đạt 10 239.588 tỷ đồng.
  • Toàn sàn HSX có 203 mã tăng trong đó có 10 mã trần, 76 mã đứng giá và 216 mã giảm trong đó có 2 mã sàn.
  • Thị trường chứng khoán này đang đóng cửa.

Với các thông tin này bạn có thể thấy rằng thị trường hiện đang tăng. Tuy nhiên việc tăng giảm tiếp theo còn khó nắm bắt bởi số mã tăng và giảm không chênh lệch quá nhiều.

Chúng tôi cũng muốn bạn lưu ý một số điểm như: Hãy chú ý đến các biến động lớn của chỉ số và khối lượng giao dịch lớn hơn so với ngày thường:

  • Khi thị trường có ít mã chứng khoán tăng trưởng, nhưng điểm số thị trường vốn vẫn tăng thì người ta gọi là “Xanh vỏ đỏ lòng”  như trường hợp trên.  Bạn có thể hiểu chỉ số cao bởi số vốn hóa lớn và thị trường chưa được coi là khả quan.
  • Ngược lại khi phần lớn các mã chứng khoán tăng và điểm số của thị trường thấp thì thị trường được xem là lạc quan.
  • Khi thị trường đang lên và số lượng mã tăng giá nhiều hơn giảm thì thị trường được xem là tốt. Lúc này các nhà đầu tư có thể bắt đầu mua cổ phiếu vì thị trường đang có tiềm năng tăng nữa trong tương lai.
  • Khi thị trường chứng khoán đang trên đà tụt dốc và số lượng mã giảm nhiều hơn các mã tăng thì thị trường không tốt nhà đầu tư nên cân nhắc việc bán cổ phiếu để tránh thua lỗ.

Đầu tư chứng khoán là một trong những cách đầu tư đem lại lợi nhuận tương đối lớn. Các nhà đầu tư đặc biệt là các ông lớn đã và đang rất quan tâm đến thị trường này. Cho nên có thể thấy mức độ hấp dẫn của chứng khoán là không hề nhỏ bạn hoàn toàn có thể làm giàu từ đây. Và để gia nhập vào lĩnh vực này thì việc đầu tiên bạn cần phải làm là nắm được các cách đọc bảng giá chứng khoán. Trên đây là bài viết được chia sẻ bởi Công Ty Chứng Khoán Yuanta Việt Nam.