Cổ phần hóa là gì? Quy định về Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Flower
  • VN-Index

    1215.68

    -0.93 (-0.08%)
  • HNX-Index

    228.83

    -0.88 (-0.38%)
  • UPCOM-Index

    88.63

    -0.35 (-0.39%)
  • VN30-Index

    1232.7

    4.8 (+0.39%)
  • VNDiamond

    2064.09

    10.32 (+0.5%)
  • VNFinlead

    1982.36

    13.11 (+0.67%)
  • VNMidcap

    1804.73

    -10.67 (-0.59%)
  • VNSmallcap

    1398.8

    -13.39 (-0.95%)
Trang chủTin tứcBlogKiến thức chứng khoánCổ phần hóa là gì? Những quy định mới nhất về Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

30/11/2021 - 09:55

Cổ phần hóa là gì? Những quy định mới nhất về Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Trong những năm gần đây việc cổ phần hóa một doanh nghiệp dần trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Việc này đã phần nào góp phần thúc đẩy trong việc sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế đất nước nói chung. Vậy Cổ phần hóa doanh nghiệp là gì? Hãy cùng Yuanta tìm hiểu về khái niệm và những quy định của pháp luật mới nhất về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!

Cổ phần hóa là gì?

Cổ phần hóa là gì?

Cổ phần hóa là gì?

Trên thị trường kinh tế hiện nay, có rất nhiều những công ty, doanh nghiệp từ một chủ chuyển sang nhiều chủ. Hoạt động đó được gọi chung là cổ phần hóa doanh nghiệp. Thông qua việc chuyển một hay toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp cho nhiều người, mà doanh nghiệp bán cổ phần cho những chủ thể đó.

Khi nhận được cổ phần những đối tượng này sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần đó. Từ đó, có thể thấy việc cổ phần hóa có thể áp dụng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào kể cả doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước.

Bản chất chính của việc cổ phần hóa một doanh nghiệp chính là cách để các cá nhân chủ doanh nghiệp có thể thực hiện xã hội hóa sở hữu. Việc này giúp doanh nghiệp có thể chuyển từ doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ. Cũng có thể hiểu đơn giản đây là cách chuyển doanh nghiệp từ hình thức sở hữu đơn nhất thành sở hữu chung, thông qua việc chuyển một hay toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho một số thành phần kinh tế khác

Doanh nghiệp nhà nước là gì?

Doanh nghiệp nhà nước là gì?

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 quy định về doanh nghiệp nhà nước là:

“Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”

Tuy nhiên, Theo Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 khái niệm này đã thay đổi, cụ thể:

“Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.”

Trong đó, theo Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 các doanh nghiệp được xem là doanh nghiệp nhà nước nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

“Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước

  1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là gì?

Khái niệm

Theo như thực tế và quy định của pháp luật, ta nhận thấy cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được hiểu là hành vi mua bán của các chủ doanh nghiệp. Trong đó, Nhà nước có nghĩa vụ thu tiền đối với việc bán cổ phần của doanh nghiệp đồng thời các cổ đông sẽ được chuyển quyền sở hữu và định đoạt toàn bộ hay một phần đối với hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các cổ đông còn được hưởng các lợi nhuận sau khi đã làm nghĩa vụ khi đã nộp thuế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước có thể hiểu đơn giản là việc chuyển doanh nghiệp có chủ sở hữu là một doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp đơn sở hữu trở thành hình thức công ty cổ phần. Đây cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chuyển từ chỗ hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước sang hoạt động theo như quy định tại Luật doanh nghiệp 2019 theo quy định của các công ty cổ phần.

Nhằm tránh gây ra mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận nhân dân và các cán bộ về sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đã được thực hiện. Thay vì Nhà nước bán các doanh nghiệp của mình cho các cá nhân, thì hiện nay Nhà nước sẽ tiến hành chuyển các doanh nghiệp từ Nhà nước sang các doanh nghiệp cổ phần.

Những loại tài sản của doanh nghiệp sẽ được chia thành nhiều cổ phần để bán cho công nhân hoặc cán bộ trong doanh nghiệp đó, phần còn lại sẽ do nhà nước sở hữu. Tùy vào từng loại hình của doanh nghiệp mà tỷ lệ cổ phần do nhà nước sở hữu có thể thấp hay cao và giao động từ 0% tới 100%

Điều kiện để Doanh nghiệp nhà nước thực hiện Cổ phần hóa

Một số điều kiện được pháp luật quy định

Theo Quy định mới nhất của luật về điều kiện để một doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa tại Điều 4 Nghị định 03/VBHN-BTC ban hành ngày 10/05/2021 đó là:

“1.Các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;

b) Sau khi đã xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp bằng hoặc lớn hơn các khoản phải trả;

c) Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

2. Các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.”

 

Một số hình thức thực hiện Cổ phần hóa 

Hình thức thực hiện

Cũng trong Nghị định 03/VBHN-BTC có nêu rõ có 3 hình thức chủ yếu để thực hiện hoạt động này của doanh nghiệp nhà nước, cụ thể là:

“1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

  1. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
  2. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.”

Một số ý nghĩa và hạn chế của việc Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Một số ý nghĩa và hạn chế

Ý nghĩa:

Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Nhà nước và Đảng của nước ta. Từ đó giúp mang đến những ý nghĩa to lớn đến với nền kinh tế của nước nhà.

Tỷ lệ tiến hành bán cổ phiếu cho các công nhân viên chức đang công tác tại doanh nghiệp sẽ tùy theo tính chất của từng loại hình doanh nghiệp. Thông qua đó có thể tạo động lực bên trong nhằm trực tiếp thúc đẩy cho doanh nghiệp đồng thời cũng bán cổ phần cho các cá nhân tổ chức ngoài quốc doanh.

Với mục tiêu tạo thêm động lực, thu hút thêm các nguồn vốn, ngăn chặn tiêu cực cũng như thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mà các tổ chức thực hiện hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với các lĩnh vực và tổ chức sản xuất.

Việc tiến hành Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thông qua hoạt động cổ phần hóa đã góp phần giúp nhà nước có thể tháo gỡ khó khăn trong ngân sách nhà nước đồng thời góp phần xây dựng thị trường vốn thêm lành mạnh và phong phú hơn. Bên cạnh đó, để đảm bảo nền kinh tế vững vàng trong một quốc gia và là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Đặc biệt là trong hoàn cảnh nền kinh tế nước nhà không chỉ cần tái tạo cơ cấu, phân bổ một cách hợp lý cho nền kinh tế quốc dân mà đồng thời cũng cần có cách thức sử dụng sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả đầu tư tối đa.

Đây cũng được xem như là một giải pháp giúp cho Nhà nước cũng như Chính phủ thực hiện được một số đòi hỏi mang tính thực tiễn. Các loại tài sản doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc cổ phần hóa thu hồi có thể sẽ được phân bố cho những dự án trong quốc gia giàu tính khả thi hoặc cũng có thể là đầu tư vào các ngành mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội quan trọng. Thông qua đó nhằm thúc đẩy được sự tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.

Hạn chế 

Bên cạnh một số lợi ích trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã nêu trên thì việc này cũng tồn tại những hạn chế cơ bản nhất định cụ thể như sau:

Đối với các cấp lãnh đạo doanh nghiệp: việc cổ phần hóa một doanh nghiệp Nhà nước sẽ làm cho các chủ doanh nghiệp khi đã quen với việc được nhận ưu đãi về địa vị cá nhân và quyền lợi khó có thể thích ứng được với việc tự làm ăn khi đã chuyển sang hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, việc các lãnh đạo doanh nghiệp sở hữu một khoản vốn lớn có thể chiếm lĩnh được một lượng cổ phần lớn trong công ty dẫn đến việc chu trình này có thể bị lặp lại.

Giúp có những đánh giá đúng đắn về doanh nghiệp Nhà nước: trong thực tế, không phải bất cứ doanh nghiệp nhà nước nào cũng làm ăn thua lỗ. Vì vậy cần có những nhận định, đánh giá đúng đắn để xem doanh nghiệp đó có cần phải thực hiện cổ phần hóa hay không. Từ đó, giúp công việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trở nên có hiệu quả và uy tín hơn.

Đối với các nhân viên trong công ty: việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được xem là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với các nhân viên của doanh nghiệp này. Vì số vốn đầu tư khá ít nên cơ hội làm chủ tài chính của họ không quá nhiều, cùng với việc rủi ro đối với công việc này là tương đối lớn.

Hành động cổ phần hóa này của một doanh nghiệp nhà nước là một việc mang ý nghĩa rất quan trọng với mục đích thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế mà phụ thuộc quá nhiều từ nguồn cung của nhà nước. Vì vậy, để phù hợp với xu thế trên thị trường hiện nay Nhà nước ta cần phải đổi mới. Để có thể đem lại thành công trong công việc kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp cần phải biết cách đối diện và vượt qua trong quá trình đầu tư. 

Lợi ích từ việc Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Lợi ích đem lại đối với Nhà nước và doanh nghiệp

Lợi ích đối với Nhà nước

Giúp công ty hạn chế được sự can thiệp của Nhà nước đối với các hoạt động của công ty.Từ đó, doanh nghiệp có thể giảm chi phí quản lý và cải thiện  được khả năng quản lý và đem lại hiệu quả tốt hơn cho nhà nước.

Tạo ra khu vực kinh tế tư nhân hoạt động một cách linh hoạt và hiệu quả.

Do có tính cạnh tranh cao nên việc này hỗ trợ khu vực tư nhân và nhà nước tăng tính hiệu quả của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc này còn thúc đẩy cả hai đối tượng này hoàn thiện hơn về năng lực của doanh nghiệp.  

Thu hút vốn đầu tư của nhân dân, tạo dựng được nhiều doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trong nước, thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong nước.

Đây cũng là hình thức ảnh hưởng gián tiếp đến thị trường chứng khoán. Vì khi doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần, các loại chứng khoán sẽ được phát hành để có thể huy động nguồn vốn.

Lợi ích đối với doanh nghiệp:

Bằng việc phát hành chứng khoán các doanh nghiệp có thể thu hút nhanh chóng được vốn nhàn rỗi dồi dào từ các nguồn trong xã hội đầu tư vào nền kinh tế.

Giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng, năng suất cũng như vị thế của doanh nghiệp ở thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời nhanh chóng cấu trúc lại doanh nghiệp về mặt sản xuất, tổ chức,… để hoạt động hiệu quả

Thông qua bài viết trên của Yuanta Việt Nam, có thể thấy việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được xem là một chủ chương đúng đắn của Nhà nước và Đảng. Để một nền kinh tế phát triển tốt các doanh nghiệp cần thực hiện Cổ phần hóa một cách đúng đắn và phù hợp theo quy định. Từ đó, mới có thể nhanh chóng thúc đẩy việc cải cách cũng như đổi mới phát triển các doanh nghiệp nhà nước.