Lạm phát là gì? Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách
Flower
  • VN-Index

    1174.85

    -18.16 (-1.52%)
  • HNX-Index

    220.8

    -5.4 (-2.39%)
  • UPCOM-Index

    87.16

    -0.99 (-1.12%)
  • VN30-Index

    1194.03

    -16.71 (-1.38%)
  • VNDiamond

    1995.61

    -35.75 (-1.76%)
  • VNFinlead

    1914.51

    -22.58 (-1.17%)
  • VNMidcap

    1731.28

    -41.22 (-2.33%)
  • VNSmallcap

    1357.83

    -27.25 (-1.97%)
Trang chủTin tứcBlogKiến thức chứng khoánLạm phát là gì? Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách

10/02/2022 - 14:23

Lạm phát là gì? Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách

Lạm phát là khái niệm không còn quá xa lạ đối với nhiều người. Đây được xem là vấn đề ưu tiên hàng đầu để giải quyết đối với nhiều quốc gia. Vậy lạm phát là gì? và bạn đã thực sự nắm được các khái niệm và đặc điểm mà hiện tượng này đem lại hay chưa? Sau đây hãy cùng Yuanta Việt Nam theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu nhé!

Lạm phát là gì? Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách

Lạm phát là gì? Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách

Khái niệm lạm phát

Lạm phát (hay trong tiếng anh được gọi là Inflation) được định nghĩa là sự gia tăng một cách liên tục trong mức giá chung. Trong đó, mức giá chung được hiểu là mức giá trung bình của hàng hoá và dịch vụ trong một nền kinh tế. Trong thực tế, lạm phát không phải là hiện tượng giá cao hay một cú sốc giá trên thị trường. Điều này không nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình của thị trường tăng lên. Tình trạng này vẫn có thể xảy ra khi giá của một số hàng hóa giảm, nhưng giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh. 

Ngoài ra tình trạng này cũng có thể được hiểu là sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Trong bối cảnh thị trường kinh tế lạm phát, một đơn vị tiền tệ có thể mua được ngày càng ít đơn vị dịch vụ và hàng hóa hơn. Nói một cách khác, trong bối cảnh này, chúng ta sẽ phải bỏ ra nhiều tiền hơn để mua một dịch vụ hay hàng hóa nhất định. Nếu thu nhập bằng tiền của bạn không tăng kịp tốc độ trượt giá của thị trường, thì thực tế thu nhập của bạn đang giảm theo thời gian. Vì vậy, thu nhập thực tế tăng lên hay giảm xuống trong thời kỳ này phụ thuộc vào điều gì xảy ra với thu nhập bằng tiền, tức là, phải chăng các cá nhân có nhận thêm lượng tiền đã giảm giá trị đủ để bù đắp cho sự gia tăng của mức giá hay không.

Một ví dụ điển hình về tình trạng này diễn ra tại Việt Nam: Trước đây đối với mỗi ổ bánh mì thịt bạn chỉ tốn khoản 10.000 VNĐ. Còn bây giờ, phải mất đến trung bình là 15.000 VNĐ cho mỗi ổ bánh mì thịt y hệt như trước. Điều này đồng nghĩa với việc lạm phát đã tăng đến 50% so với trước đây. 

Phân loại lạm phát 

Phân loại lạm phát 

Việc xảy ra lạm phát hàng năm là hiện tượng hết sức tự nhiên diễn ra tại các quốc gia sử dụng tiền mặt làm đơn vị trung gian thanh toán. Thông thường hiện tượng này thường được các quốc gia đo lường theo đơn vị % và chia thành 3 mức độ cụ thể:

– Lạm phát ở mức tự nhiên: Từ 0 đến dưới 10%

Ở mức này, các hoạt động trong nền kinh tế vẫn diễn ra một cách bình thường. Thị trường ổn định, các hoạt động đầu tư ít rủi ro và hoạt động của người dân diễn ra không có quá nhiều khác biệt.

– Lạm phát ở mức phi mã: Từ 10% đến dưới 1000%

Khi tình trạng này diễn ra sẽ khiến cho nền kinh tế bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng. Gây thiệt hại trực tiếp lên tất cả các đối tượng đang hoạt động trên thị trường từ chính phủ, doanh nghiệp cho đến các cá nhân. 

– Siêu lạm phát: trên 1000%

Một quốc gia chịu ảnh hưởng của siêu lạm phát sẽ phải gánh những hệ quả vô cùng nặng nề. Sẽ rất khó cho một nền kinh tế để có thể hồi phục như trang thái ban đầu khi đã rơi vào tình trạng này.

Đối với lạm phát, khi so sánh với các quốc gia khác, có thể nói đây là sự giảm giá trị của tiền tệ quốc gia này so với giá trị tiền tệ ở các quốc gia khác.

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát bởi một số nguyên nhân chính sau đây:

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Lạm phát do cầu kéo

Tình trạng này có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến trong nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư. Chẳng hạn, khi có những làn sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả của những mặt hàng này sẽ tăng. Từ đó, ảnh hưởng đến hàng loạt các loại hàng hoá khác làm cho giá cả của cả thị trường “leo thang”. Vậy, chỉ vì nhu cầu về một mặt hàng tăng cao kéo theo việc giá trị đồng tiền bị mất giá dẫn đến việc người tiêu dùng phải sử dụng nhiều tiền hơn để sở hữu một hàng hoá hay sử dụng một dịch vụ. Tương tự, tình trạng này cũng phụ thuộc vào sự biến động trong nhu cầu đầu tư: sự lạc quan của các nhà đầu tư làm tăng nhu cầu đầu tư và do đó đẩy mức giá tăng lên. 

Lạm phát do chi phí đẩy

Có thể xảy ra khi toàn bộ các chi phí hàng hoá đồng loạt tăng lên trên thị trường. Các yếu tố làm nên chi phí đẩy được liệt kê là thuế, chi phí bảo hiểm, giá cả nguyên vật liệu, tiền máy móc hay tiền lương công nhân,… trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi những chi phí này tăng giá để đảm bảo được lợi nhuận của mình các doanh nghiệp buộc phải tăng giá sản phẩm. Đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến đồng tiền mất giá. Trong bối cảnh này, mọi biến số trong kinh tế vĩ mô trên thị trường đều biến động theo chiều hướng bất lợi, cụ thể: sản lượng giảm, cả sự mất giá của đồng tiền và thất nghiệp đều tăng cao. Chính vì vậy, tình trạng này được gọi là lạm phát do chi phí đẩy hoặc sự mất giá của đồng tiền đi kèm với suy thoái (stagflation). 

Lạm phát do cầu thay đổi

Là trường hợp khi nhu cầu trên thị trường về một mặt hàng cụ thể giảm nhưng do là mặt hàng có nguồn cung ứng độc quyền nên bên doanh nghiệp không thể giảm giá. Cùng lúc đó, lượng cầu trên thị trường của một mặt hàng khác đang tăng lên từ đó kéo theo giá tăng,

Lạm phát do xuất khẩu

Bên cạnh những nguyên nhân trên, các nhu cầu về việc xuất khẩu cũng có những ảnh hưởng nhất định đến tỷ lệ mất giá của đồng tiền trong một nền kinh tế. Đây là hiện tượng  xảy ra do lượng cung và lượng cầu mất cân bằng trên thị trường. Cụ thể, khi nhu cầu hàng hoá xuất khẩu tăng cao, dẫn đến lượng hàng hoá còn lại để cung cấp cho các nhu cầu tiêu dùng trong nước giảm và không đủ để đáp ứng cho người tiêu dùng. Lúc này, vô hình chung các sản phẩm bị thiếu hụt sẽ tăng giá lên. 

Bên cạnh đó, tình trạng này cũng có thể xảy ra do luồng vốn chảy vào và nhu cầu xuất khẩu. Đặc biệt là trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, việc này có thể là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng lượng tiền cung ứng vào thị trường. Mặt khác, tình trạng ngược lại sẽ xảy ra khi nhu cầu xuất khẩu hàng hóa cùng với luồng vốn nước ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế giới hoặc trong khu vực lâm vào bị suy thoái. 

Lạm phát do nhập khẩu

Đây là tình trạng xảy ra khi hàng hoá nhập khẩu với giá thành cao do ảnh hưởng của thuế hoặc do chính mức giá bán cao. Dẫn đến việc giá cả của hàng hoá trong nước cũng cao hơn làm ảnh hưởng đến mức giá chung của thị trường. Từ đó, giá cả của tất cả các loại hàng hoá cũng bị đội lên gây nên tình trạng lạm phát.

Lạm phát do tiền tệ

Thường xảy ra do tác động từ nghiệp của các ngân hàng, khiến lượng tiền trên thị trường tăng cao. Để giữ đồng tiền không mất giá các ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ vào. Hay cũng có thể nguyên nhân do ngân hàng thực hiện mua trái phiếu theo yêu cầu của nhà nước. Từ các hoạt động trên khiến cho lượng tiền lưu thông tăng lên đáng kể, gây nên tình trạng này.

Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế của một quốc gia

Ảnh hưởng của lạm phát

Sự mất giá của đồng tiền được xem là một căn bệnh khá phổ biến và diễn ra ở rất nhiều quốc gia. Đây vừa là yếu tố giúp một nền kinh tế phát triển hơn nhưng cũng chính là nguyên nhân kìm hãm quốc giá đó lại. Dưới đây là một số tác động của việc đồng tiền mất giá lên nền kinh tế của một đất nước:

– Tác động tích cực

Ngoài những tiêu cực mà sự mất giá của đồng tiền gây ra cho nền kinh tế, việc này cũng đem lại một số ảnh hưởng tích cực nhất định. Ở mức độ vừa phải từ 2%-5% ở các nước phát triển và ở dưới mức 10% ở các nước đang phát triển thì sự mất giá của đồng tiền đem lại cho nền kinh tế một số lợi ích cụ thể: 

+ Giúp giảm bớt thất nghiệp, vay nợ, kích thích tiêu dùng, đầu tư trong xã hội.

+ Cho phép chính phủ có thêm lựa chọn các công cụ giúp kích thích đầu tư vào những lĩnh vực không có nhiều ưu tiên trong khoảng thời gian nhất định một cách có chọn lọc. Có thể kể đến việc thông qua mở rộng tín dụng nhà nước giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng và mục tiêu nhất định.

Tại Việt Nam, với kế hoạch kỹ lưỡng và tầm nhìn thâm sâu Quốc hội đã đề ra mục tiêu cho nền kinh tế duy trì ở mức lạm phát dưới 5%. Theo thông tin tại tổng cục thống kê vào năm 2020 vừa qua Việt Nam đã kiểm soát thành công với tỷ lệ lạm phát đạt mục tiêu đặt ra là dưới 4%.

– Một số tác động tiêu cực

+ Tác động đến lãi suất

Trong tình trạng nền kinh tế này, để duy trì được các hoạt động một cách ổn định các ngân hàng cần ổn định lại lãi suất thực. Như đã biết, lãi suất thực có thể tính bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ đồng tiền mất giá. Khi tình trạng đồng tiền mất giá tăng cao nếu muốn điều chỉnh lại lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải được điều chỉnh tăng lên sao cho tương ứng với tỷ lệ mất giá của đồng tiền lúc bấy giờ. Tuy nhiên việc thay đổi lãi suất danh nghĩa có thể dẫn đến những ảnh hưởng nặng nề lên nền kinh tế và điển hình nhất đó chính là thất nghiệp gia tăng và suy thoái kinh tế.

+ Tác động đến thu nhập thực tế.

Khi giá cả của thị trường tăng cao nhưng thu nhập danh nghĩa vẫn không thay đổi, dẫn đến thu nhập thực tế của người lao động bị giảm xuống. Việc mất giá của đồng tiền tăng cao làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi và lợi tức. Vì vậy, dù mức thu nhập không đổi nhưng với một nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao thì thu nhập thực của công nhân là đang giảm. Có thể thấy việc đồng tiền mất giá tăng cao có thể gây những thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế cho một quốc gia.   

+ Lạm phát làm cho phân phối thu nhập không bình đẳng

Khi tình hình này tăng cao, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn vì giá trị thực của đồng tiền sẽ bị giảm xuống. Do đó, làm tăng thêm nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế và đẩy lãi suất lên cao.

Ngoài ra, việc này có thể dễ dàng dẫn đến tình trạng đầu cơ, từ đó làm mất cân đối trong quan hệ cung cầu của các loại hàng hoá trên thị trường. Tình trạng này có thể gây ra những rối loạn nghiêm trọng trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về mức sống và mức thu nhập, giữa người nghèo và người giàu.

 + Lạm phát ảnh hưởng đến các khoản nợ quốc gia

Tỷ lệ đồng tiền mất giá cao ở một quốc gia cũng góp một phần lớn đối với các khoản nợ quốc gia. Việc này làm cho tỷ giá tăng cao và đồng nội tệ trở nên mất giá với tốc độ nhanh hơn so với đồng ngoại tệ tính theo các khoản nợ. Hậu quả dẫn đến các khoản nợ quốc gia ngày càng trở nên trầm trọng hơn.

Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách

Mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách là tình trạng  số thu thấp hơn số chi tại một quốc gia. Việc thâm hụt ngân sách có thể được xem là một nguyên nhân gây nên tình trạng đồng tiền mất giá của một nền kinh tế. Như đã biết các phương thức cơ bản có thể tài trợ chi tiêu chính phủ bao gồm:

  • Tăng thu thuế
  • Phát hành trái phiếu Chính phủ
  • In tiền (Lưu ý: Ở nhiều quốc gia, chính phủ không có quyền phát hành tiền để đảm bảo các khoản chi Chính phủ)

Thông thường nếu tài trợ ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu bán cho công chúng sẽ không tác động đến lượng tiền cơ sở và không ảnh hưởng đến lượng cung tiền. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhà nước tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành thêm tiền có thể sẽ dẫn đến lạm phát kéo dài. Từ đó gây ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế đất nước.

Mối Quan hệ giữa ổn định lạm phát và ổn định các hoạt động kinh tế

Mối Quan hệ giữa ổn định lạm phát và ổn định các hoạt động kinh tế

  • Nếu hầu hết các cú sốc đối với nền kinh tế đều là cú sốc tổng cầu hoặc là cú sốc tổng cung tổng hợp dài hạn, thì chính sách ổn định sự mất giá của đồng tiền cũng sẽ ổn định hoạt động kinh tế, ngay cả trong ngắn hạn.
  • Nếu gặp cú sốc cung tam thời, thì ngân hàng trung ương phải lựa chọn giữa hai mục tiêu ổn định trong ngắn hạn: lạm phát hoặc sản lượng.
  • Trong dài hạn, không có xung đột trong việc ổn định sự mất giá của đồng tiền và hoạt động kinh tế ứng phó với các loại sốc.

Một số giải pháp giúp giảm bớt lạm phát tại một quốc gia

Một số giải pháp giúp giảm bớt lạm phát tại một quốc gia

Việc kiềm chế tỷ lệ này là một yếu tố hàng đầu đối với các quốc gia để bảo vệ nền kinh tế nước nhà. Dưới đây là một số giải pháp giúp kiềm chế mức lạm phát: 

Cắt giảm lượng tiền đang lưu thông trên thị trường:

  • Giảm các khoản chi ngân sách, trong đó bao gồm cắt đầu tư công và giảm các chi phí tiêu dùng thường xuyên. 
  • Giảm lượng tiền lưu thông bằng cách ngừng các hoạt động phát hành thêm tiền vào hoạt động ưu thông trên thị trường kinh tế.
  • Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ đó giảm lượng cung tiền vào thị trường. Thực hiện việc này giúp tác động tới tất cả ngân hàng và giúp các ngân hàng trở nên bình đẳng với nhau.
  • Nâng cao lãi suất tiền gửi và lãi suất tái chiết khấu: Biện pháp này sẽ giúp hạn chế các ngân hàng thương mại mang các loại giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết khấu. Bên cạnh đó, việc tăng lãi suất tiền gửi tạo sức hút khiến người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn để thu được lợi nhuận cao hơn.
  • Nhằm bán các loại chứng từ có giá tại các ngân hàng thương mại, các ngân hàng trung ương thường áp dụng nghiệp vụ thị trường mở.
  • Ngân hàng trung ương bán ngoại tệ và vàng cho các ngân hàng thương mại.
  • Giảm bớt các nhu cầu chi tiêu trong xã hội bằng cách tăng tiền thuế tiêu dùng, đồng thời tăng các loại hàng hoá dịch vụ trong xã hội.

Để cân bằng với tiền trong lưu thông cần tăng thêm các quỹ hàng hóa tiêu dùng.

Có thể áp dụng một số các phương thức như: Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu, Giảm thuế hay Khuyến khích tự do mậu dịch

Áp dụng chính sách tiền tệ 

Chính sách tiền tệ được xem là công cụ hiệu quả nhất giúp kiểm soát sự mất giá của đồng tiền. Thông qua chính sách tiền tệ, nhà nước sử dụng các công cụ của hoạt động ngoại hối và tín dụng để ổn định tiền tệ. Thông qua đó, ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng cũng như phát triển. Thông thường các ngân hàng trung ương được giao nhiệm vụ giữ lãi suất cho vay liên ngân hàng ở mức không cao với tỷ lệ mục tiêu khoảng 2 – 3% mỗi năm.

Thông qua lãi suất cao cùng với tốc độ tăng trưởng cung tiền chậm chạp là những cách truyền thống giúp ngân hàng trung ương chống lại hay ngăn chặn được sự tăng trưởng của tình trạng này. Bên cạnh đó, việc duy trì được tốc độ tăng trưởng tiền một cách ổn định và sử dụng chính sách tiền tệ một cách hợp lý cũng là một cách để kiểm soát sự mất giá của đồng tiền một cách hiệu quả

Sử dụng chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công để tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài khóa cùng với chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân, ổn định giá cả và sự mất giá của đồng tiền.

Đối với chính sách tài khóa, có thể áp dụng một số các cách sau để kiểm soát sự mất giá của đồng tiền, cụ thể: 

  • Cắt giảm các khoản chi tiêu và đầu tư công của nhà nước, tạm hoãn chi các khoản chưa thực sự cần thiết.
  • Cân đối lại các khoản trong ngân sách nhà nước.
  • Tăng thuế tiêu dùng nhằm giảm nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
  • Giảm sức ép lên hàng hóa và giá cả.

Một số giải pháp khác

Bên cạnh đó, còn có một số cách để kiểm soát sự mất giá của đồng tiền như:

  • Vay viện trợ từ nước ngoài
  • Cải cách trong chính sách thu nhập
  • Ổn định tỷ giá hối đoái

Qua bài viết trên Yuanta Việt Nam đã cung cấp cho bạn những thông tin kiến thức về lạm phát. Từ đó giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng này xảy ra ở nhiều quốc gia và cách để khắc phục nó. Hãy theo dõi Yuanta Việt Nam thường xuyên để có thêm được nhiều kiến thức bổ ích về tài chính nhé!