- Chứng khoán phái sinh là gì?
Chứng khoán phái sinh (CKPS) là một công cụ tài chính, trong đó giá trị của CKPS phụ thuộc vào giá trị của một hay nhiều loại tài sản cơ sở.
Chứng khoán phái sinh bao gồm 4 loại chính:
– Hợp đồng kỳ hạn: là thỏa thuận pháp lý giữa hai bên tham gia về việc mua và bán lại một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước tại ngày thực hiện giao dịch.
Ví dụ hợp đồng hàng hóa nông sản như cà phê ngày 01/01/2023 giữa công ty A và công ty B đồng ý sau 06 tháng tức 01/07/2023 bên A sẽ bán cho bên B 1 tấn cà phê với giá 2.100 USD/tấn,
– Hợp đồng tương lai: là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Ví dụ hợp đồng tương lai chỉ số VN30
– Hợp đồng quyền chọn: là thỏa thuận pháp lý trong đó một bên có quyền yêu cầu thực hiện và bên kia có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở theo mức giá đã được xác định trước tại hợp đồng trong một khoảng thời gian hoặc một thời điểm nhất định trong tương lai.
Ví dụ ngày 01/01/2023 bên A mua hợp đồng quyền chọn mua 1.000 cổ phiếu XXX với giá 50.000 đồng/cổ phiếu, kỳ hạn 6 tháng. Sau 6 tháng nếu giá cổ phiếu tăng lớn hơn 50.000đồng/ cổ phiếu bên A có thể thực hiện quyền chọn mua và có lãi. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu giảm dưới mức 50.000 đồng/cổ phiếu, bên A có quyền không thực hiện quyền chọn mua trước đó.
– Hợp đồng hoán đổi: là một thỏa thuận pháp lý trong đó hai bên cam kết hoán đổi dòng tiền của một công cụ tài chính của một bên với dòng tiền của công cụ tài chính của bên còn lại trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Các loại chứng khoán phái sinh đang được giao dịch tại Việt Nam
2.1 Chứng quyền có đảm bảo (Covered warrant)
Chứng quyền có bảo đảm là một loại CKPS có tài sản đảm bảo, do công ty chứng khoán phát hành và được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán. Người mua chứng quyền có quyền (nhưng không bắt buộc) mua hoặc bán một chứng khoán cơ sở ở một thời điểm cụ thể trong tương lai với mức giá đã xác định trước. Về bản chất thì chứng quyền chính là một loại hợp đồng quyền chọn (option).
Chứng quyền có 2 loại là chứng quyền mua và chứng quyền bán. Tuy nhiên theo quy định hiện tại thì các CTCK chỉ phép được phép phát hành Chứng quyền mua.
2.2 Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là thỏa thuận pháp lý giữa hai bên tham gia về việc mua và bán lại một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước tại ngày thực hiện giao dịch được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Tại thị trường Việt Nam, trong giai đoạn đầu để từng bước giúp nhà đầu tư làm quen với công cụ đầu tư mới, thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam giao dịch 02 loại hợp đồng tương lai gồm: Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ
Ưu và nhược điểm của hợp đồng tương lai
- Ưu điểm:
Tính đơn giản: nhà đầu tư (NĐT) có thể giao dịch HĐTL đơn giản và thuận tiện tương tự như giao dịch cổ phiếu. NĐT nếu nhận định thị trường tăng điểm sẽ quyết định mở vị thế mua. Nếu thị trường tăng điểm đúng như kỳ vọng, NĐT có thể đạt lợi nhuận. Ngược lại, NĐT có thể mở vị thế bán nếu kỳ vọng thị trường giảm điểm.
Tính đòn bẩy cao: với đặc thù chỉ cần ký quỹ một phần giá trị hợp đồng, hợp đồng tương lai sẽ mang lại cho NĐT mức đòn bẩy rất cao, khiến cho số lãi nhận được có thể lớn hơn nhiều so với đầu tư vào cổ phiếu. Tuy nhiên, đòn bẩy cao cũng khiến NĐT có thể gặp thua lỗ lớn nếu trường hợp thị trường diễn biến ngược chiều với kỳ vọng của NĐT. Vì vậy, NĐT cần chủ động theo dõi thị trường để nắm được diễn biến.
Tính linh hoạt: với thị trường cổ phiếu, NĐT gặp khó khăn để tìm kiếm lợi nhuận trong thị trường giảm điểm. Tuy nhiên, với HĐTL, NĐT có thể tham gia vào vị thế bán HĐTL bất kỳ lúc nào. Khi chỉ số giảm đúng như dự đoán, NĐT sẽ có được lợi nhuận từ giao dịch bán HĐTL của mình.
Tính phòng vệ rủi ro: là công cụ quản lý rủi ro khi giá cổ phiếu thị trường Chứng khoán Cơ sở giảm.
- Nhược điểm:
Đòi hỏi nhiều thời gian để quan sát thị trường một cách liên tục.
Rủi ro đòn bẩy trong trường hợp sự thay đổi về giá trên thị trường cơ sở trái ngược với dự đoán sẽ dẫn đến thua lỗ và khi đó, dưới tác dụng của đòn bẩy mức thua lỗ tính theo tỷ lệ phần trăm dựa trên số vốn ban đầu sẽ cao hơn rất nhiều.
Phòng ngừa rủi ro làm giảm lợi nhuận tiềm năng: khi sử dụng để phòng ngừa vị thế đối với tài sản cơ sở, nhà đầu tư có thể giảm được thiệt hại, thua lỗ khi giá diễn biến theo chiều hướng bất lợi. Tuy nhiên khi thị trường vận động theo chiều hướng có lợi, nhà đầu tư sử dụng hợp đồng tương lai không tận dụng được điều này để gia tăng lợi nhuận do hiện tượng bù trừ lãi lỗ giữa các vị thế đối lập đang diễn ra.
Yêu cầu ký quỹ bổ sung: cơ chế thanh toán hàng ngày, vì vậy mà các khoản lãi lỗ phát sinh sẽ được thực hiện hàng ngày và phản ánh ngay trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ bổ sung khi số tiền trên tài khoản ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ duy trì trong trường hợp dự đoán không chính xác. Nhà đầu tư cần phải chuẩn bị về mặt tài chính, nếu không kịp thời ký quỹ bổ sung theo yêu cầu thì vị thế sẽ bị đóng lại gây thua lỗ.
3. Vị thế và ký quỹ
3.1 Vị thế
Vị thế một chứng khoán phái sinh (CKPS) tại một thời điểm là trạng thái giao dịch và khối lượng chứng khoán phái sinh còn hiệu lực mà NĐT đang nắm giữ tính đến thời điểm đó.
Trong giao dịch hợp đồng tương lai (HĐTL), vị thế một CKPS bao gồm vị thế mua và vị thế bán.
Vị thế mua: Khi NĐT kỳ vọng giá của tài sản cơ sở (ví dụ chỉ số VN30 Index) sẽ tăng trong tương lai, nhà đầu tư sẽ mua hợp đồng, được gọi là mở vị thế mua hay tham gia vị thế mua (bên mua). Để đóng vị thế NĐT phải bán hợp đồng đi hoặc nắm giữ vị thế đến khi đáo hạn.
Vị thế bán: Khi NĐT là người đang nắm giữ tài sản cơ sở, cho rằng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm trong tương lai, sẽ bán hợp đồng và được gọi là mở vị thế bán hay tham gia vị thế bán (bên bán). Để đóng vị thế NĐT phải mua hợp đồng lại hợp đồng hoặc nắm giữ vị thế đến khi đáo hạn.
Vị thế ròng một CKPS tại một thời điểm được xác định bằng chênh lệch giữa vị thế mua đã mở và vị thế bán đã mở của chứng khoán phái sinh đó tại cùng một thời điểm.
Giới hạn vị thế một CKPS là vị thế ròng tối đa của CKPS, hoặc của các CKPS khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà NĐT được quyền nắm giữ tại một thời điểm. Giới hạn vị thế nhằm ngăn ngừa một cá nhân, tổ chức nắm giữ số lượng hợp đồng quá lớn. Hạn chế những ảnh hưởng tới việc giao dịch của chứng khoán phái sinh, giúp duy trì ổn định thị trường. Qua đó, đảm bảo sự công bằng và quyền lợi NĐT khi tham gia chứng khoán phái sinh.
3.2 Ký quỹ
Ký quỹ: là khoản tiền mà nhà đầu tư phải nộp trước khi tham gia vào hợp đồng tương lai để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của hợp đồng. Ký quỹ giúp tạo ra lợi thế đòn bẩy cho NĐT.
NĐT cần quan tâm 02 tỷ lệ ký quỹ: Tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ bổ sung.
Ký quỹ ban đầu: Để thực hiện mở vị thế HĐTL, nhà đầu tư phải đảm bảo có đủ số tiền (hoặc tài sản) tối thiểu bằng mức ký quỹ ban đầu
Ký quỹ ban đầu = Tỷ lệ KQ ban đầu * Giá HĐ * Hệ số nhân HĐ * Số lượng HĐ
Ký quỹ bổ sung: Khi thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi, Giá trị ký quỹ yêu cầu đối với các vị thế của NĐT tăng lên → NĐT phải thực hiện nộp ký quỹ bổ sung
Ví dụ:
NĐT quyết định mua 10 HĐTL chỉ số VN30 đáo hạn vào tháng 3/2023, mã HĐ VN30F1Q. Giá giao dịch hiện tại của HĐTL là 1100. Hệ số nhân của hợp đồng là 100.000 đồng. Tỷ lệ ký quỹ là 13%. Phí giao dịch và thuế giao dịch = 0 đồng
Giá trị hợp đồng của NĐT= 1100 * 10 * 100.000 = 1.100.000.000 VNĐ
Số tiền NĐT phải ký quỹ = 1.100.000.000 * 13% = 143.000.000 VNĐ Giả sử giá HĐTL tăng lên 1115 điểm. Tiền lãi NĐT được nhận như sau
Lãi = (1115 – 1100 ) * 10 * 100.000 = 15.000.000 VNĐ
Tỷ suất sinh lời thông thường = 15.000.000 / 1.100.000.000 = 1.36%
Tỷ suất sinh lời giao dịch PS = 15.000.000/143.000.000 = 10.49%
4. Cách tính lợi nhuận – lỗ trong giao dịch chứng khoán phái sinh
Thanh toán lãi/lỗ hàng ngày
+ Hàng ngày Giá của HĐTL được cập nhật theo giá cuối ngày của HDTL
+ Căn cứ trên giá đóng cửa của HDTL để tính toán lãi/lỗ phát sinh sẽ được cộng trừ tự động trên tài khoản của NĐT.
+ HĐTL đáo hạn: Thanh toán bằng tiền: căn cứ vào giá đóng cửa của VN30 để bù trừ chênh lệch đúng bằng giá trị lãi/lỗ phát sinh cụ thể như sau:
Cụ thể tại ngày T+1
+ Nếu tài khoản chứng khoán phái sinh của NĐT lãi ròng: Nhà đầu tư sẽ nhận được đầy đủ số lãi phát sinh kể từ đầu giờ sáng.
+ Nếu tài khoản chứng khoán phái sinh của NĐT lỗ ròng: Nhà đầu tư sẽ phải thanh toán đầy đủ toàn bộ số lỗ phát sinh chậm nhất trước 9h00 sáng.
+ Với những hợp đồng mở mới trong ngày: Lãi/lỗ vị thế mở = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá giao dịch) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng
+ Với những hợp đồng đang nắm giữ: Lãi/lỗ vị thế đã có = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá thanh toán cuối ngày liền trước) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng