26/06/2023 - 10:30
Tài sản bảo đảm là gì? Những lưu ý trước khi thực hiện thế chấp
Tài sản bảo đảm là gì và những điều cần lưu ý là điều mà chúng ta cần biết rõ trước khi thực hiện các giao dịch thế chấp. Tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, đặc biệt là để bảo đảm các khoản vay và nghĩa vụ tài chính. Hãy cùng Yuanta Việt Nam khám phá thêm những thông tin về thuật ngữ này và tầm quan trọng của nó trong thế giới tài chính.
Tài sản bảo đảm là gì?
Tài sản bảo đảm là các loại tài sản được sử dụng với mục đích làm bảo đảm cho một khoản vay hoặc là nghĩa vụ tài chính khác. Mục đích của các loại tài sản bảo đảm thường là để chắc chắn rằng người vay có thể trả nợ đúng hẹn và đáp ứng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình.
Ví dụ trong các cuộc giao dịch tài chính, khi xuất hiện hoạt động vay tiền của một người hoặc một tổ chức nào đó từ các ngân hàng, tổ chức tài chính; người vay thường phải mang các loại tài sản khác như bất động sản, tài sản vật chất (như máy móc, xe) hoặc các tài sản tài chính (như chứng khoán, tiền gửi ngân hàng) để ấn định làm tài sản bảo đảm.
Trong trường hợp người vay không thể hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì các ngân hàng hoặc tổ chức cho vay đó có quyền thụ hưởng hoặc thanh lý tài sản bảo đảm để có thể thu hồi lại được số tiền cho vay. Việc sử dụng tài sản bảo đảm cũng sẽ có thể khác nhau tùy thuộc vào giá trị của khoản vay. Nội dung hợp đồng, các điều kiện và điều khoản sẽ được thống nhất giữa bên vay và bên cho vay.
Tài sản bảo đảm là các tài sản được sử dụng với mục đích làm bảo đảm cho các khoản vay tài chính và các nghĩa vụ liên quan. Thuật ngữ này xuất hiện cũng giúp cho bên cho vay được bảo vệ về quyền lợi. Khi không thu hồi được nợ thì bên cho vay vẫn có thể thu hồi nợ nhờ vào các tài sản thế chấp của người vay. Và không phải tất cả các khoản vay đều yêu cầu có tài sản bảo đảm.
Quy định của pháp luật hiện hành về tài sản bảo đảm
Tại Điều 4, Nghị định số 21/2021/NĐ-CP đã đề ra các quy định về tài sản bảo đảm:
- Các lĩnh vực có quy định xử lý tài sản bảo đảm đặc thù thì phải thực hiện theo những quy định đó. Một số lĩnh vực đó là: đất đai, nhà ở, đầu tư, doanh nghiệp, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng, tài nguyên thiên nhiên, thủy sản, lâm nghiệp, hàng không, hàng hải, sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ…
Trong trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc các bên liên quan tuyên bố phá sản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định của Pháp luật về trường hợp phá sản.
- Thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm được chấp nhận khi các thỏa thuận đó phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Pháp luật Dân sự, không vi phạm luật.
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác thì áp dụng quy định về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản.
- Trường hợp thỏa thuận có nội dung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng các bên không xác định rõ hoặc xác định không chính xác tên biện pháp bảo đảm mà nội dung thỏa thuận phù hợp với biện pháp bảo đảm quy định tại Bộ luật Dân sự thì áp dụng quy định về biện pháp bảo đảm tương ứng với nội dung thỏa thuận này.
Những lưu ý cần biết khi sử dụng tài sản để bảo đảm cho các giao dịch dân sự
- Thỏa thuận bảo đảm: Khi sử dụng tài sản để làm bảo đảm cho các cuộc giao dịch, các bạn cần phải có biên bản thỏa thuận sự hợp tác giữa các bên liên quan.
- Tuân thủ pháp luật: Cần tuân thủ các quy định liên quan đến tài sản bảo đảm được quy định để đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng.
- Giá trị tài sản: Việc xác định giá trị của tài sản là việc rất quan trọng. Trên thực tế, giá trị của tài sản bảo đảm thường lớn hơn so với nghĩa vụ tài chính phải thực hiện. Để khi xử lý tài sản bảo đảm, số tiền thu được đủ để chi trả cho các nghĩa vụ tài chính liên quan như chi phí xử lý tài sản, các thủ tục,…
Nguyên tắc của tài sản bảo đảm
Để mang tài sản ra bảo đảm cũng cần phải đáp ứng theo những quy định của Pháp luật. Tại Điều 105, Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Để tài sản trở thành tài sản bảo đảm, Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 cũng đã đề cập tại Điều 8, Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
- Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
- Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
- Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
Xử lý tài sản bảo đảm khi đến hạn như thế nào?
Quy trình xử lý tài sản bảo đảm khi đến hạn cũng có thể được quy định rõ theo luật tại các địa phương, hoặc các bên tự đề cập và quy định trong hợp đồng thế chấp. Quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đều phải được xác định rõ ràng để đảm bảo quá trình xử lý tài sản được diễn ra một cách công bằng và tuân thủ quy định của pháp luật.
Theo Điều 299, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
- Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Trong Bộ luật Dân sự 2015, Điều 303 cũng đã có một số quy định sau về phương thức xử lý tài sản bảo đảm:
- Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
- a) Bán đấu giá tài sản;
- b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
- c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
- d) Phương thức khác do các bên liên quan thống nhất.
- Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều này đồng nghĩa với việc, các bên liên quan có quyền lựa chọn phương thức xử lý tài sản bảo đảm, nhưng khi không thống nhất được biện pháp xử lý thì tài sản sẽ được tiến hành bán đấu giá.
Bán đấu giá tài sản
Khi lựa chọn xử lý tài sản bảo đảm bằng cách bán đấu giá tài sản, thì bên nhận bảo đảm đã có quyền đấu giá tài sản đó nếu xuất hiện sự vi phạm của bên bảo đảm. Nếu bên bảo đảm vi phạm thỏa thuận, không thực hiện nghĩa vụ hoặc quá ngày thực hiện nghĩa vụ tài chính, thì ngân hàng hoặc tổ chức cho vay có quyền hợp tác với các tổ chức bán đấu giá để bán tài sản đó đi nhằm thu hồi nợ.
Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản
Theo quy định của Pháp luật tại Điều 430 đến Điều 449 Bộ luật Dân sự về hợp đồng mua bán tài sản, thì việc ngân hàng, các tổ chức tài chính thực hiện việc bán tài sản cũng phải thực hiện đầy đủ các quy trình và tuân thủ đúng Pháp luật. Bên nhận đảm bảo phải thực hiện các quy trình từ chuyển nhượng quyền sở hữu đến việc hoàn thành các thủ tục nộp thuế… Số tiền nhận được từ việc bán tài sản sẽ được xử lý dựa vào quy định trong Bộ luật Dân sự, Điều 307.
Nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
Đây cũng là một trong những phương thức xử lý tài sản bảo đảm phổ biến, được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Điều 305. Việc tiếp nhận tài sản bảo đảm cũng phải tuân thủ về các quy định để đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Tài sản bảo đảm được tiếp nhận để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên bảo đảm khi các bên liên quan cho sự thỏa thuận rõ ràng, được trình bày dưới dạng văn bản. Hoặc sự thỏa thuận đó cũng có thể được nêu ra khi tiến hành ký hợp đồng bảo đảm.
Để hoàn tất các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản bảo đảm, bên bảo đảm cần phải thực hiện đầy đủ các bước chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Với những trường hợp tài sản bảo đảm có giá trị thấp hơn so với nghĩa vụ tài chính cần phải thực hiện, thì phần nghĩa vụ chưa thanh toán sẽ được xem là nghĩa vụ tài chính không có tài sản bảo đảm. Khi tài sản bảo đảm có giá trị lớn hơn nghĩa vụ tài chính, thì bên nhận tài sản bảo đảm có nghĩa vụ phải hoàn lại số tiền chênh lệch đó cho bên cung cấp tài sản bảo đảm.
Vậy là Yuanta Việt Nam đã giải thích cho các bạn về tài sản đảm bảo là gì và vấn đề pháp luật liên quan. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin bổ ích.